Gác Sách yêu tiếng Việt

Lê La

Gà BT
Nhóm Tác giả
☆☆☆
Tham gia
26/7/14
Bài viết
2.510
Gạo
7.759,0
Re: Gác Sách yêu tiếng Việt
Chị timbuondoncoi, em cũng hay nghe nhắc tới từ này, thank chị nhé.
 

timbuondoncoi

Gà BT
Nhóm Tác giả
Nhóm Chuyển ngữ
☆☆☆
Tham gia
14/9/14
Bài viết
2.125
Gạo
1.056,2
Re: Gác Sách yêu tiếng Việt
Còn từ "hươi" nữa, em chưa gặp bao giờ.
Ví dụ: Hai càng Trũi móc tõe đằng trước, khi hươi lên, coi oai như cặp chùy đồng.
Theo từ điển chữ Nôm
Phần giải nghĩa
Nom25582.png

Hươi * (Hv huy)
Vung, múa: Hươi kiếm; Hươi li rượu
Bổ sung từ Người phủi bụi:
Hươi: CÓ LẼ ĐÚNG
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:

timbuondoncoi

Gà BT
Nhóm Tác giả
Nhóm Chuyển ngữ
☆☆☆
Tham gia
14/9/14
Bài viết
2.125
Gạo
1.056,2
Re: Gác Sách yêu tiếng Việt
"Chửi vả" hay "chửi vã"? Hay "chửi vã" là từ ghép của "chửi vả" và "cãi vã"?
Ví dụ: Hắn nghe ngoài kia người ta chửi vã nhau om xòm.
Từ điển tiếng Việt hình như không có từ ghép chửi vả hay chửi vã.
Theo từ điển tiếng Nôm
Phần giải nghĩa
Nom134141.png

Chửi * (Hv khẩu chỉ)
Mắng nặng lời: Chửi bới; Chửi tục
Nom19988.png
Nom23614.png
Nom138404.png

Vả * (Hv thả; vĩ; vĩ thả)
Đàng khác: Vả lại
Nom25226.png
Nom25263.png

Vả * (thủ ba; thủ thả)
- Nhờ cậy: Nhờ vả
- Tạt vào má: Vả mặt
- Lăng mạ: Xỉ vả
- Khó nhọc: Vất vả
Nom26806.png

Vả * (Hv mộc vĩ)
- Cây ăn trái, Hv: Vô hoa quả: Nấu vả làm mứt

Nom134399.png
Nom23614.png

Vã * (Hv vĩ; khẩu vĩ)
- Ăn miếng ngon ngoài bữa: Ăn vã
- Trao đổi những chuyện không đâu: Chuyện vã; Cãi vã
Nom27992.png

Vã * (Hv thuỷ vĩ)
- Tạt chất lỏng vào: Vã nước vào mặt
- Tiết chất lỏng: Nóng vã mồ hôi; Nước lã mà vã nên hồ
Nom25226.png
Nom19988.png
Nom163953.png
Nom138446.png
Nom165400.png
Nom28186.png

Vã * (bả; thả; túc vĩ) (vĩ lã; vĩ tốc; giả)
- Hấp tấp: Vội vã
- Trao đổi hàng bằng lối gánh trên bộ: Buôn vã

Theo thiển ý của chị, chửi vả mang hàm nghĩa của lăng mạ (xỉ vả). Còn chửi vã nghe ra giống như là đang chửi những chuyện không đâu.
 
Chỉnh sửa lần cuối:

timbuondoncoi

Gà BT
Nhóm Tác giả
Nhóm Chuyển ngữ
☆☆☆
Tham gia
14/9/14
Bài viết
2.125
Gạo
1.056,2
Re: Gác Sách yêu tiếng Việt
Theo em thấy thì cũng không nhiều từ như vậy lắm, theo em biết thì "dang" là động từ còn "giang" là danh từ mà chị. Giong/dong cũng tương tự mà.
Những cặp từ mà em thắc mắc, trong một số tầng nghĩa nó được sử dụng như nhau em ạ.

Theo từ điển tiếng Nôm thì giang có rất nhiều tầng nghĩa, trong đó:

Nom25179.png

Giang * (Hv giang)
- Mở rộng: Giang tay
- Xem Dang*

Tương tự, cho giong và dong

Nom34909.png
Nom165023.png

Giong * (Hv xung)(xích đông)
- Dương lên: Giong buồm ra khơi
- Lối đi ở miền quê: Đường giong
Nom32066.png
Nom165023.png
Nom170150.png

Giong * (Hv chung)(xích đông; mã đông)
- Đi xa bằng ngựa: Giong ruổi
- Dẫn đi theo: Giong trẻ đi chơi; Giong tù; Giong trâu

Theo từ điển online Soha

Giong
Danh từ
cành tre không còn ở trên cây nữa
nhặt củi giong
lấy cành giong làm bờ giậu

Động từ
xem dong

(dong trâu ra đồng; dong cao ngọn cờ)
Động từ
(Phương ngữ)
xem chong
(chong đèn)
Động từ
(Từ cũ)
xem rong

Dong
Danh từ
minus_section.jpg

cây trồng thân cỏ, lá to, cuống lá có đốt, thân ngầm phồng thành củ hình thoi dài, màu trắng, chứa nhiều bột, dùng làm thức ăn
củ dong
Đồng nghĩa: khoai dong
cây cùng loại với cây dong nhưng củ không phát triển, lá to và dài, thường dùng để gói bánh
gói bánh bằng lá dong
Động từ
minus_section.jpg

đi kèm bên cạnh để trông coi và dẫn đến nơi nào đó
dong tù về trại
dong trâu về chuồng

Đồng nghĩa: điệu, giải
Động từ
minus_section.jpg

đưa lên cao, giơ cao lên đến mức ở xa cũng nhìn thấy
dong buồm ra khơi
trống giục cờ dong

Đồng nghĩa: giương
 
Chỉnh sửa lần cuối:

Lam Sa

Gà tích cực
Nhóm Biên tập
Tham gia
17/4/15
Bài viết
155
Gạo
1.550,0
Re: Gác Sách yêu tiếng Việt
Em thắc mắc xíu ạ.
"Đậu hủ" hay "Đậu hũ":
VD: "Anh ta nhanh tay gắp miếng đậu hủ bỏ vào miệng."
Hay "Anh ta nhanh tay gắp miếng đậu hũ bỏ vào miệng."
Em cám ơn ạ.
 

Trích Tiên

Gà BT
Nhóm Tác giả
Tham gia
2/8/14
Bài viết
1.900
Gạo
6.215,0
Re: Gác Sách yêu tiếng Việt
Em thắc mắc xíu ạ.
"Đậu hủ" hay "Đậu hũ":
VD: "Anh ta nhanh tay gắp miếng đậu hủ bỏ vào miệng."
Hay "Anh ta nhanh tay gắp miếng đậu hũ bỏ vào miệng."
Em cám ơn ạ.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin 2001 thì chỉ có từ "đậu hũ" không có "đậu hủ".
- đậu hũ: chất sệt như cháo do đậu nành nấu ra.
Tuy nhiên trong Đại từ điển Tiếng Việt Nhà xuất bản VHTT 1999 thì chỉ có "đậu hủ" không có "đậu hũ". Và đậu hủ được định nghĩa giống đậu phụ.
 
Chỉnh sửa lần cuối:

Du Ca

Gà BT
Tham gia
11/12/13
Bài viết
4.815
Gạo
0,0
Re: Gác Sách yêu tiếng Việt
Em thắc mắc xíu ạ.
"Đậu hủ" hay "Đậu hũ":
VD: "Anh ta nhanh tay gắp miếng đậu hủ bỏ vào miệng."
Hay "Anh ta nhanh tay gắp miếng đậu hũ bỏ vào miệng."
Em cám ơn ạ.
Gác mình có ai rành về dấu hỏi ngã trong tiếng Việt không? Trả lời giúp bạn với. Ca cũng như Trích Tiên đọc thấy có từ điển này có, từ điển kia không. Nhưng Việt Nam mình có mẹo đặt dấu hỏi ngã mà Ca chưa rành cái này nên không dám nói liều.
Tag: Chim Cụt Linhoang timbuondoncoi conruoinho Fuju vivian.nguyen,...
 

conruoinho

Gà ăn mày
Nhóm Chuyển ngữ
Gà về hưu
Tham gia
10/1/14
Bài viết
1.952
Gạo
13.723,7
Re: Gác Sách yêu tiếng Việt
Em thắc mắc xíu ạ.
"Đậu hủ" hay "Đậu hũ":
VD: "Anh ta nhanh tay gắp miếng đậu hủ bỏ vào miệng."
Hay "Anh ta nhanh tay gắp miếng đậu hũ bỏ vào miệng."
Em cám ơn ạ.

Gác mình có ai rành về dấu hỏi ngã trong tiếng Việt không? Trả lời giúp bạn với. Ca cũng như Trích Tiên đọc thấy có từ điển này có, từ điển kia không. Nhưng Việt Nam mình có mẹo đặt dấu hỏi ngã mà Ca chưa rành cái này nên không dám nói liều.
Tag: Chim Cụt Linhoang timbuondoncoi conruoinho Fuju vivian.nguyen,...

Theo em thì từ này chắc lai Hán Nôm Việt, vì hình như món đậu phụ bắt nguồn từ món Tàu, nên em nghĩ thời kỳ lai Tàu này từ này đã được phát triển thành tiếng Nôm, từ đậu phụ đọc thành đậu hủ. Và quả nhiên, khi em tra trong từ điển tiếng Nôm thì hủ mới đúng hơn, nó theo âm /fu/ trong chữ to-fu của món Tàu, có nghĩa là lên men.

Nom35910.png

Đậu (dòu)

- Nhiều loại hạt ăn được: Đậu bao (bánh nhân đậu); Đậu hủ; Đậu nha (TH yá ? đỗ giá)
- Cái thố có chân có nắp xưa đựng đồ tế
- Chuồn chuồn kim: Đậu nương

Nom33104.png

Hủ (fu)

- Hư thối: Lưu thuỷ bất hủ; Hủ nhục (thịt ôi)
- Đậu lên men: Hủ nhũ

Còn chữ hũ trong tiếng Nôm không có nghĩa nào liên quan đến đậu phụ cả:
Nom22780.png
Nom393486.png
Nom150418.png
Nom160205.png

Hũ * (Hv hồ; thổ dữ)(ngoã lũ; phẫu hổ)

Lọ bé miệng: Uống như hũ chìm; Hũ mắm

Bổ sung từ Người phủi bụi:
Đậu hủ: CÓ LẼ ĐÚNG & Đậu hũ: CÓ LẼ SAI
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:

Du Ca

Gà BT
Tham gia
11/12/13
Bài viết
4.815
Gạo
0,0
Re: Gác Sách yêu tiếng Việt
Theo em thì từ này chắc lai Hán Nôm Việt, vì hình như món đậu phụ bắt nguồn từ món Tàu, nên em nghĩ thời kỳ lai Tàu này từ này đã được phát triển thành tiếng Nôm, từ đậu phụ đọc thành đậu hủ. Và quả nhiên, khi em tra trong từ điển tiếng Nôm thì hủ mới đúng hơn, nó theo âm /fu/ trong chữ to-fu của món Tàu, có nghĩa là lên men.

Nom35910.png

Đậu (dòu)

- Nhiều loại hạt ăn được: Đậu bao (bánh nhân đậu); Đậu hủ; Đậu nha (TH yá ? đỗ giá)
- Cái thố có chân có nắp xưa đựng đồ tế
- Chuồn chuồn kim: Đậu nương

Nom33104.png

Hủ (fu)

- Hư thối: Lưu thuỷ bất hủ; Hủ nhục (thịt ôi)
- Đậu lên men: Hủ nhũ

Còn chữ hũ trong tiếng Nôm không có nghĩa nào liên quan đến đậu phụ cả:
Nom22780.png
Nom393486.png
Nom150418.png
Nom160205.png

Hũ * (Hv hồ; thổ dữ)(ngoã lũ; phẫu hổ)

Lọ bé miệng: Uống như hũ chìm; Hũ mắm
Này hay nè. He he Lam Sa vô xem bài của chị Ruồi nè em.

Thế là bấy lâu nay mình lại sai từ này nữa.
 

timbuondoncoi

Gà BT
Nhóm Tác giả
Nhóm Chuyển ngữ
☆☆☆
Tham gia
14/9/14
Bài viết
2.125
Gạo
1.056,2
Re: Gác Sách yêu tiếng Việt
Gác mình có ai rành về dấu hỏi ngã trong tiếng Việt không? Trả lời giúp bạn với. Ca cũng như Trích Tiên đọc thấy có từ điển này có, từ điển kia không. Nhưng Việt Nam mình có mẹo đặt dấu hỏi ngã mà Ca chưa rành cái này nên không dám nói liều.
Tag: Chim Cụt Linhoang timbuondoncoi conruoinho Fuju vivian.nguyen,...
Có khá nhiều bài viết liên quan đến vấn đề này bạn Ca ạ.

LUẬT HỎI NGÃ

Trong tiếng Việt chúng ta sử dụng tất cả 1270 âm tiết với dấu hỏi hoặc với dấu ngã, trong đó có 793 âm tiết (chiếm 62%) viết dấu hỏi, 477 âm tiết (38%) viết dấu ngã. Việc nắm được quy luật dấu hỏi và dấu ngã của lớp từ láy và lớp từ Hán Việt sẽ giúp ta giảm được nhiều lỗi chính tả.

I. Từ láy và từ có dạng láy:

Các thanh ngang (viết không có dấu) và sắc đi với thanh hỏi, ví dụ như: dư dả, lửng lơ, nóng nẩy, vất vả...

Các thanh huyền và nặng đi với thanh ngã, ví dụ như: tầm tã, lững lờ, vội vã, gọn ghẽ...

Quy tắc từ láy chỉ cho phép viết đúng chính tả 44 âm tiết dấu ngã sau đây:

ã

ầm ã, ồn ã



suồng sã

thãi

thưà thãi

vãnh

vặt vãnh

đẵng

đằng đẵng

ẫm

ẫm ờ

dẫm

dựa dẫm, dọa dẫm, dò dẫm

gẫm

gạ gẫm

rẫm

rờ rẫm

đẫn

đờ đẫn

thẫn

thờ thẫn

đẽ

đẹp đẽ

ghẽ

gọn ghẽ

quẽ

quạnh quẽ

kẽo

kẽo kẹt

nghẽo

ngặt nghẽo ??

nghễ

ngạo nghễ

nhễ

nhễ nhại

chễm

chiễm chệ

khễng

khập khễng

tễng

tập tễnh

nghễu

nghễu nghện



hậu hĩ

ĩ

ầm ĩ



rầu rĩ, rầm rĩ

hĩnh

hậu hĩnh, hợm hĩnh

nghĩng

ngộ nghĩnh

trĩnh

tròn trĩnh

xĩnh

xoàng xĩnh

kĩu

kĩu kịt

tĩu

tục tĩu

nhõm

nhẹ nhõm

lõng

lạc lõng

õng

õng ẹo

ngỗ

ngỗ nghịch, ngỗ ngược

sỗ

sỗ sàng

chỗm

chồm chỗm

sỡ

sặc sỡ, sàm sỡ

cỡm

kệch cỡm

ỡm

ỡm ờ

phỡn

phè phỡn

phũ

phũ phàng

gũi

gần gũi

hững

hờ hững

(Hoàng Phê, 2).


Ngoài ra còn có 19 âm tiết dấu ngã khác dùng như từ đơn tiết mà có dạng láy ví dụ như:

cãi cọ
giãy giụa
sẵn sàng
nẫu nà
đẫy đà
vẫy vùng
bẽ bàng
dễ dàng
nghĩ ngợi
khập khiễng
rõ ràng
nõn nà
thõng thượt
ngỡ ngàng
cũ kỹ
nũng nịu
sững sờ
sừng sững
vững vàng
ưỡn ẹo

· Cần phải nhớ cãi cọ khác với củ cải, nghĩ ngợi khác với nghỉ ngơi, nghỉ học.

Như vậy quy tắc hài thanh cho phép viết đúng chính tả 63 âm tiết dấu ngã. Ngoài ra còn có 81 âm tiết dấu ngã dưới đây thuộc loại ít dùng:

Ngãi, tãi, giãn (dãn), ngão, bẵm, đẵm (đẫm), giẵm (giẫm), gẵng, nhẵng, trẫm, nẫng, dẫy (dãy), gẫy (gãy), nẫy (nãy), dẽ, nhẽ (lẽ), thẽ, trẽ, hẽm (hẻm), trẽn, ẽo, xẽo, chễng, lĩ, nhĩ, quĩ, thĩ, miễu, hĩm, dĩnh, đĩnh, phĩnh, đõ, ngoã, choãi,doãi, doãn, noãn, hoãng, hoẵng, ngoẵng, chõm, tõm, trõm, bõng, ngõng, sõng, chỗi (trỗi), giỗi (dỗi), thỗn, nỗng, hỡ, xỡ, lỡi, lỡm, nỡm, nhỡn, rỡn (giỡn), xũ, lũa, rũa (rữa), chũi, lũi, hũm, tũm, vũm, lũn (nhũn), cuỗm, muỗm, đuỗn, luỗng, thưỡi, đưỡn, phưỡn, thưỡn, chưỡng, gưỡng, khưỡng, trưỡng, mưỡu (Hoàng Phê, 3).

Tôi để ý thấy rất nhiều lỗi chính tả ở những âm tiết rất thường dùng sau đây: đã (đã rồi), sẽ (mai sẽ đi), cũng (cũng thế), vẫn (vẫn thế), dẫu (dẫu sao), mãi (mãi mãi), mỗi, những, hễ (hễ nói là lam), hỡi (hỡi ai), hãy, hẵng.

· Cũng có những trường hợp ngoại lệ như:

1. Dấu ngã: đối đãi (từ Hán Việt), sư sãi (từ Hán Việt), vung vãi (từ ghép), hung hàn (từ Hán Việt), than vãn, ve vãn, nhão nhoét (so sánh: nhão nhẹt), minh mẫn (từ Hán Việt), khe khẽ (so sánh: khẽ khàng), riêng rẽ, ễng ương, ngoan ngoãn, nông nỗi, rảnh rỗi, ủ rũ . . .

2. Dấu hỏi: sàng sảy (từ ghép), lẳng lặng, mình mẩy, vẻn vẹn, bền bỉ, nài nỉ, viển vông, chò hỏ, nhỏ nhặt, nhỏ nhẹ, sừng sỏ, học hỏi, luồn lỏi, sành sỏi, vỏn vẹn, mềm mỏng, bồi bỏ, chồm hổm, niềm nở, hồ hởi . . . (Hoàng Phê, 4).


II. Từ Hán Việt:

a) Dùng dấu hỏi khi có phụ âm đầu là:

Ch-: chuẩn, chỉ, chỉnh, chủ, chuẩn, chủng, chuyển, chưởng.
Gi-: giả, giải, giảm, giản, giảng, giảo.
Kh-: khả, khải, khảm, khảng, khảo, khẳng, khẩn, khẩu, khiển, khoả, khoản, khoảnh, khổ, khổng, khởi, khuẩn, khủng, khuyển, khử.
• Và các từ không có phụ âm đầu như: ải, ảm, ảnh, ảo, ẩm, ấn, ẩu, ổn, uẩn, ủng, uổng, uỷ, uyển, ỷ, yểm, yểu.

b) Dùng dấu ngã khi có phụ âm đầu là:

D-: dã, dẫn, dĩ, diễm, diễn, diễu, dĩnh, doãn, dõng, dũng, dữ, dưỡng.
L-: lãm, lãn, lãng, lãnh, lão, lẫm, lễ, liễm, liễu, lĩnh, lõa, lỗi, lỗ, lũ, lũng, luỹ, lữ, lưỡng.
M-: mã, mãi, mãn, mãng, mãnh, mão, mẫn, mẫu, mỹ, miễn.
N-(kể cả NH-NG): nã, não, ngã, ngãi, ngẫu, nghĩa, nghiễm, ngỗ, ngũ, ngữ, ngưỡng, nhã, nhãn, nhẫn, nhĩ, nhiễm, nhiễu, nhỡn, nhũ, nhũng, nhuyễn, nhưỡng, noãn, nỗ, nữ.
V-: vãn, vãng, vẫn, vĩ, viễn, vĩnh, võ, võng, vũ.

c) 33 từ tố Hán-Việt có dấu ngã cần ghi nhớ (đối chiếu với bản dấu hỏi bên cạnh):



Bãi: bãi công, bãi miễn.

Bảo: bảo quản, bảo thủ.

Bão: hoài bão, bão ho

Bỉ: bỉ ổi, thô bỉ

Bĩ: vận bĩ, bĩ cực thái lai



Cưỡng: cưỡng bức, miễn cưỡng

Cửu: cửu trùnh, vĩnh cửu

Cữu: linh cữu



Đãi: đối đãi, đãi ngộ

Đảng: đảng phái

Đãng: quang đãng, dâm đãng

Để: đại để, đáo để, triệt để

Đễ: hiếu đễ



Đỗ: đỗ quyên

Hải: hải cảng, hàng hải

Hãi: kinh hãi



Hãm: kìm hãm, hãm hại



Hãn: hãn hữu, hung hãn



Hãnh: hãnh diện, kiêu hãnh



Hoãn: hoãn binh, hoà hoãn

Hổ: hổ cốt, hổ phách

Hỗ: hỗ trợ



Hỗn: hỗn hợp, hỗn độn



Huyễn: huyễn hoặc



Hữu: tả hữu, hữu ích

Kỷ: kỷ luật, kỷ niệm, ích kỷ, thế kỷ

Kỹ: kỹ thuật, kỹ nữ



Phẫn: phẫn nộ



Phẫu: giải phẫu



Quẫn: quẫn bách, quẫn trí

Quỷ: quỷ quái, quỷ quyệt

Quỹ: công quỹ, quỹ đạo

Sỉ: sỉ nhục, liêm sỉ

Sĩ: sĩ diện, chiến sĩ, nghệ sĩ

Tể: tể tướng, chúa tể, đồ tể

Tễ: dịch tễ



Thuẫn: hậu thuẫn, mâu thuẩn



Tiễn: tiễn biệt, thực tiễn, hoả tiễn

Tiểu: tiểu đội, tiểu học

Tiễu: tuần tiễu, tiễu phỉ

Tỉnh: tỉnh ngộ, tỉnh thành

Tĩnh: bình tĩnh, yên tĩnh



Trĩ: ấu trĩ



Trữ: tích trữ, trữ tình



Tuẫn: tuẫn nạn, tuẫn tiết

Xả: xả thân

Xã: xã hội, xã giao, thị xã

(Hoàng Phê, 6-7).
III. Tóm lại:1. Từ láy: Các thanh ngang và sắc đi với thanh hỏi. Các thanh huyền và nặng đi với thanh ngã. Để cho dễ nhớ chúng ta có thể tóm gọn trong hai câu thơ sau:

Chị Huyền vác nặng ngã đau
Anh Sắc không hỏi một câu được là
(Hoàng Anh Tuấn).2. Từ Hán Việt phần lớn viết với dấu hỏi (trong tổng số yếu tố Hán-Việt, có 176 yếu tố viết dấu hỏi, chiếm 62%; 107 yếu tố viết dấu ngã, chiếm 38%), (Hoàng Phê, 6).

• Dùng dấu hỏi khi có phụ âm đầu là CH, GI, KH và các từ khởi đầu bằng nguyên âm hoặc bán nguyên âm như ải, ảm, ảnh, ảo, ẩm, ấn, ẩu, ổn, uẩn, ủng, uổng, uỷ, uyển, ỷ, yểm, yểu.

• Dùng dấu ngã khi có phụ âm đầu là M, N(NH-NG), V, L, D, N (cho dễ nhớ tôi viết thành Mình Nên Viết Là Dãu Ngã) (Hoàng Anh Tuấn).

Như vậy chỉ cần nắm các qui tắc trên và nhớ 33 trường hợp đặc biệt viết với dấu ngã là có thể viết đúng chính tả toàn bộ 283 yếu tố Hán-Việt có vấn đề hỏi ngã cũng coi như nắm được căn bản chính tả DẤU HỎI HAY DẤU NGÃ trong tiếng Việt (Hoàng Phê, 1).

Nguồn
 
Bên trên