Tra nguyên cụm thế này hơi khó. Chị cũng không có từ điển thành ngữ nhưng có thể giải thích cho em theo cách chị hiểu thế này.
- chót dt. Chỗ cuối cùng: Chót cây, chót núi.
2. Cuối, sau hết: Hạn chót, sau chót. || Áp chót: Gần chót.
- trót bt. 1. Trọn vẹn: Đa tu tu trót, qua thì thì thôi (Ng. Du).
2. đt. Đã lỡ lầm: Cùng nhau đã trót nặng lời (Ng. Du).
Thành ngữ
chót lưỡi đầu môi là ý nói không thật lòng, nói cho có, nói rồi để đó làm hàng... Hiểu cách khác là nói láo, không giữ lời...
Xét từ
đầu môi thì
chót lưỡi là hợp lý. Rất nhiều thành ngữ có kiểu dùng các từ đối lập nhau thế này, ví dụ như đi hỏi
già về hỏi
trẻ, đổi
trắng thay
đen, kẻ
tung người
hứng, năm
chìm bảy
nổi...
Dó đó, chị nghĩ
trót lưỡi đầu môi là không đúng. Rất có thể âm
ch và
tr không được phân biệt rõ ràng trong văn nói nên dẫn đến nhầm lẫn. Cũng có thể nhiều người hiểu sai nghĩa từ
chót thành lỡ lời nên sửa thành
trót.
Ừm, chị giải thích được vậy thôi, chuyên môn hơn nữa thì chị chịu.
chót lưỡi đầu môi (CÓ LẼ ĐÚNG) # trót lưỡi đầu môi (CÓ LẼ SAI)