Re:
Gác Sách yêu tiếng Việt
Đầu tiên, em xin thông báo là từ điển của em không có từ chí lự. Sau nữa là em xin xác nhận nó là từ Hán Việt. Vì vậy mà từ chí ở đây phải là tính từ, lự là danh từ.Vào đây xin hỏi cao nhân từ chí lự, Tim gặp nó khi ngồi rà soát lỗi trong Ngang trái phủ Tây Hồ, Tim không có từ điển sách và google thần chưởng thì cũng không có vẻ như nó là từ cổ.![]()
Từ chí có rất nhiều nghĩa nhưng em xin lấy nghĩa này:
- chí ht. (khd) Rất: Chí tình, chí thân.
2. Đến: Từ lớn chí bé.
3. Xt. Đông chí, hạ chí
Đông chí, hạ chí [Từ điển có nhưng em xin phép không đưa vào đây, tránh làm loãng.]
- lự dt. 1. ht (khd) Suy nghĩ, tính toán: Tư lự
2. Do dự: lưỡng lự
Tư lự tt. Lo nghĩ.
Tuy nhiên thì đây là em mò. Chính vì vậy mà em không hiểu vì sao câu bên dưới có thêm từ lớn.
Bước vào tuổi năm mươi, Nguyễn Trãi vẫn còn những chí lự lớn.
Em Ariko Yuta có từ điển Hán Việt. Có từ chí lự trong đó không em?